Mục tiêu quy mô dân số
- Kiên trì thực hiện mục tiêu mỗi gia đình có hai con để nuôi dạy tốt; mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để duy trì mức sinh thay thế, cụ thể:
+ Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 0,7%.
+ Tỷ suất sinh thô tăng 0,4‰.
+ Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 con đạt 60,95%.
+ Phấn đấu đạt 09 xã và 34 ấp, khu phố đạt và vượt 60% tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 con trong năm 2025.
- Hoàn thành chỉ tiêu vận động 5.975 người sử dụng các biện pháp tránh thai mới trong năm, cụ thể:
+ Dụng cụ tử cung: 1.350 người.
+ Bao cao su: 1.840 người.
+ Thuốc viên: 2.470 người.
+ Thuốc tiêm: 300 người.
+ Thuốc cấy: 15 người.
Cơ cấu dân số
Tỷ số giới tính khi sinh từ 103 - 107 nam/100 nữ.
Các chỉ tiêu về chất lượng dân số
- 95% trẻ sinh ra được thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán trước sinh 4 bệnh.
- 95% trở lên trẻ sinh ra được thực hiện kỹ thuật sàng lọc sơ sinh 5 bệnh.
- 95% cặp kết hôn được tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân.
d) Về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Tỷ lệ người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe định kỳ từ 80% trở lên.
Chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Tỷ lệ trẻ sinh của bà mẹ dưới 19 tuổi < 2,2%.
- Giảm tỷ lệ phá thai < 10/100 trẻ đẻ sống.
Giao Trung tâm Y tế chủ trì, phối hợp các ban, ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về hoạt động truyền thông, giáo dục; đẩy mạnh tăng cường kiểm tra, thanh tra thực hiện công tác dân số và phát triển năm 2025; lồng ghép các nội dung truyền thông về dân số và phát triển phù hợp với đặc thù của từng ngành, từng địa phương góp phần tạo sự đồng thuận của các ngành, địa phương trong thực hiện chính sách dân số.
Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số từ huyện đến cơ sở, đảm bảo đủ số lượng viên chức làm công tác dân số của cấp huyện, cấp xã. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức dân số, đặc biệt ở cấp xã, đảm bảo đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao trong giai đoạn mới; củng cố và tập huấn chuyên sâu về kỹ năng quản lý, kiến thức, nghiệp vụ tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cộng tác viên cơ sở.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con. Triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung về quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số và phân bổ dân cư. Nội dung, phương thức truyền thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của từng địa phương, đối tượng.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động và giáo dục nâng cao nhận thức người dân trong việc thực hiện các nội dung, chính sách về dân số; công tác truyền thông phải bảo đảm phong phú nội dung, đa dạng về hình thức nhằm tác động tích cực làm chuyển biến nhận thức và hành vi của người dân trong lĩnh vực dân số và phát triển; phát huy tích cực vai trò phối hợp của các ban, ngành, địa phương… trong triển khai thực hiện.
- Nâng cao chất lượng, nội dung chuyên mục dân số và phát triển trên Đài truyền thanh huyện, các xã, thị trấn và các Trạm truyền thanh ấp, khu phố nhằm truyền tải kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số trong tình hình mới.
- Treo pano, phát các tờ bướm, tờ rơi,…. đảm bảo chất lượng về hình thức và nội dung nhằm chuyển tải đầy đủ các thông tin liên quan đến dân số và phát triển đáp ứng yêu cầu nắm bắt thông tin của Nhân dân.
- Cải tiến nội dung, hình thức nhằm nâng cao chất lượng hoạt động mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (CSSKSS/KHHGĐ) cho vị thành niên, thanh niên trong hệ thống trường trung học cơ sở và trung học phổ thông; tập trung các giải pháp đồng bộ và hiệu quả trong thực hiện mô hình CSSKSS/KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên tại cộng đồng.
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác truyền thông trong các đợt chiến dịch chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi, Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ tại địa phương.
- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép, cung cấp các dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ năm 2025. Đổi mới phương thức cung cấp, nâng cao chất lượng dịch vụ tới người sử dụng.
- Tổ chức triển khai và nhân rộng các mô hình “Cung cấp dịch vụ CSSKSS và phương tiện tránh thai cho công nhân” tại khu công nghiệp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ và kỹ năng quản lý đối tượng cho cán bộ dân số cấp xã. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ, đảm bảo an toàn trong sử dụng các phương tiện tránh thai.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 4837/KH-UBND ngày 23/7/2021 của UBND huyện về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
- Chủ động tham mưu lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền đưa mục tiêu giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; tổ chức quán triệt triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các quy định về nghiêm cấm lựa chọn giới tính khi sinh.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý theo quy định của pháp luật đối với việc lưu hành, phổ biến các nội dung hướng dẫn lựa chọn giới tính thai nhi, lạm dụng kỹ thuật cao để chẩn đoán, xác định giới tính và lựa chọn giới tính thai nhi.
- Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế. Có các biện pháp chế tài đủ mạnh để xử lý hành vi lạm dụng khoa học, công nghệ trong chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước khi sinh đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về những hệ lụy gia đình, xã hội của việc lựa chọn giới tính thai nhi.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác dân số theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, ban, ngành và theo phân cấp quản lý, đảm bảo thực hiện đạt các chỉ tiêu về dân số theo kế hoạch đề ra.